Quy định về hợp đồng thử việc và quyết toán thuế TNCN 2019 và 2020

Quy định về hợp đồng thử việc và quyết toán thuế TNCN 2019 và 2020

1. Hợp đồng lao động (HĐLĐ) :

** Tại điều 15 của Bộ luật lao động số 10/2012/QH13:

– Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là sự thoả thuận giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động ( NSDLĐ ) về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. HĐLĐ căn cứ xác lập quan hệ lao động giữa NSDLĐ và NLĐ.

– Trước khi nhận một người vào làm việc chính thức, pháp luật cho phép NSDLĐ được thử việc NLĐ để đánh giá trình độ, năng lực và phẩm chất khác xem họ có phù hợp và làm tốt công việc hay không.

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).

2. Về chế độ thử việc có một số quy định sau:

– Thời gian thử việc tại điều 27 Bộ luật lao động 2012 Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

+ Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên

+ Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

+ Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác. Ngoài ra, NSDLĐ chỉ được thử việc 1 lần.

– Tiền lương khi thử việc tại điều 28 Bộ luật lao động 2012 Tiền lương của NLĐ trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

– Kết thúc thời gian thử việc tại điều 29 Bộ luật lao động 2012

+ Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì NSDLĐ phải giao kết hợp đồng lao động với NLĐ.

+ Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.

– Loại HĐLĐ quy định tại điều 22 Bộ luật lao động 2012 chia làm ba loại:

+ HĐLĐ không xác định thời hạn

+ HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 – 36 tháng

+ HĐLĐ mùa vụ có thời hạn dưới 12 tháng.

3. Về thuế TNCN

** Căn cứ:

– Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013

– Tại Điểm c, d, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013

– Tại Khoản 1, Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013

=> Theo đó:

– Cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân

– Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (108 triệu đồng/ năm) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC tạm thời chưa khấu trừ thuếTNCN.

** Chú ý về mẫu Cam kết 02/CK-TNCN:

– Mức khấu trừ 10% áp dụng cho cả đối tượng có mã số thuế TNCN và chưa có MST.

– Cá nhân làm Cam kết 02/CK-TNCN theo hướng dẫn tại Điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời Điểm cam kết”.

Bạn đang xem: Quy định về hợp đồng thử việc và quyết toán thuế TNCN 2018

– Cá nhân chỉ phát sinh thu nhập duy nhất tại thời điểm phát sinh thu nhập dưới 03 tháng tại DN tức chỉ duy nhất tại 01 DN không làm nơi thứ 02

=> Như vậy:

– Nếu sau thời gian thử việc, người lao động tiếp tục ký hợp đồng dài hạn, thì thời gian thử việc cũng được khấu trừ thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần

– Nếu sau thời gian thử việc, người lao động không tiếp tục ký hợp đồng lao động dài hạn:

4. Ký hợp đồng trong thời gian thử việc: HĐLĐ dưới 03 tháng

– Trường hợp 01:

+ Thuế TNCN: Trả lương dưới 2 triệu: Không phải khấu trừ tại nguồn 10% , Quyết toán thuế TNCN như bình thường: Phụ lục PL 05-2/BK-TNCN: Cá nhân lao động thời vụ dưới 03 tháng hoặc cá nhân không cư trú, không ký hợp đồng lao động kê khai phụ lục này theo biểu thuế toàn phần & đồng thời không được ủy quyền quyết toán thay

+ Hồ sơ: Chứng minh nhân dân, hợp đồng lao động, bảng lương, chấm công, chứng từ chi tiền…ký tá đầy đủ

+ Bảo Hiểm: không phải đóng BHXH nếu làm dưới 01 tháng

– Trường hợp 02:

+ Thuế TNCN: Trả lương trên >= 02 triệu: Khấu trừ tại nguồn 10% thuế TNCN / Tổng thu nhập nhận được (nếu không có MST TNCN hoặc có thu nhập 02 nơi tại thời điểm phát sinh chi trả thu nhập) không được giảm trừ: bản thân, tiền cơm…, Quyết toán thuế TNCN như bình thường: Phụ lục PL 05-2/BK-TNCN: Cá nhân lao động thời vụ dưới 03 tháng hoặc cá nhân không cư trú, không ký hợp đồng lao động kê khai phụ lục này theo biểu thuế toàn phần & đồng thời không được ủy quyền quyết toán thay

+ Hồ sơ: Chứng minh nhân dân, hợp đồng lao động, bảng lương, chấm công, chứng từ chi tiền, chứng từ khấu trừ thuế TNCN, chứng từ nộp thuế…ký tá đầy đủ

+ Trường hợp: cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (108 triệu đồng/ năm) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Chuyển đến thanh công cụ